Chỉ số men gan là gì? Bình thường là bao nhiêu?

Trong các xét nghiệm, chỉ số men gan có thể phản ánh rõ nét tình trạng sức khỏe, những tổn thương, bệnh lý và một số vấn đề xảy ra ở gan. Ngoài ra chỉ số này còn tổng quan về hiện tượng suy giảm chức năng của tế bào gan hay tế bào chết trên diện rộng khiến men gan được giải phóng vào máu với số lượng lớn. Từ đó làm phát sinh tình trạng men gan cao. Để kiểm tra sức khỏe và chức năng gan, bạn cần so sánh chỉ số men gan trong xét nghiệm với chỉ số bình thường.

Chỉ số men gan là gì? Bình thường là bao nhiêu?
Tìm hiểu chỉ số men gan là gì? Bình thường là bao nhiêu? Như thế nào là cao và nguy hiểm?

Chỉ số men gan là gì?

Gan được đánh giá là cơ quan có trò quan trọng trong cơ thể do đảm nhận nhiều chức năng cần thiết cho sự sống và sự phát triển của con người. Sau khi được dung nạp vào cơ thể, thức ăn sẽ nhanh chóng được gan chuyển hóa để tạo thành các chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe tổng thể. Bên cạnh đó cơ quan này còn sàng lọc và tiến hành loại bỏ độ tốc cùng các chất gây hại cho sức khỏe ra khỏi cơ thể.

Tuy nhiên khi tế bào gan có dấu hiệu bị tổn thương, suy yếu và chết trên diện rộng hoặc gan gặp vấn đề, cơ quan này sẽ nhanh chóng giải phóng men gan vào trong máu với một lượng lớn. Từ đó gây ra tình trạng men gan cao.

Quá trình tổng hợp từ các cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người có số lượng men gan được phóng thích vào máu cao thường có nguy cơ mắc phải nhiều bệnh lý và biến chứng nguy hiểm. Điển hình như: Bệnh viêm gan mạn tính, viêm gan cấp tính, ung thư gan, xơ gan, ngộ độc tế bào gan…

Vì thế người bệnh cần tiến hành xét nghiệm độ nồng độ men gan trong máu, kiểm tra chức năng gan để đánh giá và xác định tình trạng sức khỏe của gan, số lượng tế bào gan bị tổn thương, mức độ nghiêm trọng, bệnh lý và các vấn đề đang xảy ra.

Chỉ số men gan bình thường được xác định là giới hạn cho phép về số lượng men gan trong máu. Để xáC định chỉ số này, bạn cần thực hiện các xét nghiệm về gan và dựa vào kết quả chẩn đoán.

Dựa trên kết quả xét nghiệm về các chỉ số men gan, người bệnh và bác sĩ chuyên khoa có thể xác định được số lượng men gan được phóng thích cũng như chỉ số men gan trong máu (giảm, bình thường hay tăng). Từ đó đánh giá và xác định được những nguy cơ hoặc những vấn đề, bệnh lý đang diễn ra. Dựa trên đều này đưa ra phác đồ điều trị và các phương pháp khắc phục hiệu quả nhất, tránh phát sinh rủi ro không mong muốn.

Bên cạnh đó dựa vào chỉ số men gan trong kết quả xét nghiệm, bác sĩ chuyên khoa có thể tìm ra nguyên nhân chính khiến các bệnh lý, vấn đề về gan xuất hiện, tế bào gan bị tổn thương và suy giảm chức năng. Đồng thời xác định hướng điều trị.

Hệ thống enzym gần như như hoàn chỉnh của gan là men gan. Theo thời gian các tế bào gan già đi, lão hóa và chết, men gan sẽ được giải phóng vào máu với một lượng nhất định (dưới 40 U/L).

Men gan được phân thành 4 loại:

  • GGT – Gamma Glutamyl Transpeptidase
  • ALP – Phosphatase kiềm
  • AST – Aspartate Transaminase
  • ALT – Alanine Transaminase.
Cchỉ số men gan có thể phản ánh rõ nét tình trạng sức khỏe, những tổn thương, bệnh lý và một số vấn đề xảy ra ở gan
Cchỉ số men gan có thể phản ánh rõ nét tình trạng sức khỏe, những tổn thương, bệnh lý và một số vấn đề xảy ra ở gan

Chỉ số men gan bình thường là bao nhiêu?

Đối với những người bình thường, sau khi tiến hành xét nghiệm, kết quả sẽ cho thấy nồng độ men gan trong máu rơi vào các mức sau:

  • GGT (Gamma Glutamyl Transpeptidase): Trong máu nồng độ Gamma Glutamyl Transpeptidase thấp hơn 40 U/L.
  • ALP (Phosphatase kiềm): Trong máu nồng độ Phosphatase kiềm thường dao động từ 30 – 115 U/L.
  • AST (Aspartate Transaminase): Trong máu nồng độ Aspartate Transaminase thấp hơn 40 U/L, đối với phụ nữ nồng độ này < 37 U/L.
  • ALT (Alanine Transaminase): Trong máu nồng độ Alanine Transaminase thấp hơn 60 U/L (đối với nam giới: 11 – 50 U/L, đối với phụ nữ: 07 – 32 U/L).

Các chỉ số được liệt kê đều là những chỉ số men gan chuẩn, biểu hiện cho tình trạng sức khỏe và chức năng gan. Chỉ số này đã được nghiên cứu và thống nhất thông qua nhiều thí nghiệm được thực hiện trên cơ thể người.

Trong 4 loại men gan, có AST (Aspartate Transaminase) và ALT (Alanine Transaminase) liên quan đến những vấn đề, tổn thương nghiêm trọng hình thành và phát triển ở gan hoặc ở tế bào gan và là dấu hiệu cảnh báo cho các bệnh lý nguy hiểm ở gan.

Cụ thể, thông qua kết quả xét nghiệm đo nồng độ ALT (Alanine Transaminase) và AST (Aspartate Transaminase) trong máu, các bác sĩ có thể đánh giá mức độ tổn thương thực thể. Đồng thời xác định được những bệnh nhân bị xơ gan, nhiễm độc gan và viêm gan.

Đối với GGT (Gamma Glutamyl Transpeptidase), nồng độ trong máu của loại men gan này có thể bị nhiều yếu tố chi phối, có thể tăng cao hoặc nhanh chóng giảm theo từng đợt bởi việc sử dụng các loại thức uống chứa cồn, rượu bia, thức uống chứa độc tố và thành phần hóa học gây hại cho gan.

Không chỉ được tìm thấy ở gan, chỉ số Gamma Glutamyl Transpeptidase còn được đo và tìm thấy ở tuyến tụy, thận, lá lách…

Đối với men gan cuối cùng là ALP (Phosphatase kiềm), loại men gan này có thể xuất hiện trong gan và những đơn vị cấu trúc của gan. Khi bị tắc nghẽn đường mật hoặc khi mắc các bệnh lý, vấn đề về xương, nồng độ Phosphatase kiềm đo được trong máu thường tăng cao.

Nồng độ ALT và AST trong máu giúp đánh giá mức độ tổn thương gan
Nồng độ ALT và AST trong máu giúp đánh giá mức độ tổn thương gan, xác định bệnh nhân bị xơ gan, nhiễm độ gan và viêm gan

Chỉ số men gan bao nhiêu là cao?

Chỉ số men gan cao chứng tỏ gan cùng các tế bào gan đang bị tổn thương hoặc mắc phải một số vấn đề thường gặp. Tuy nhiên ở một số trường hợp, tình trạng tăng men gan có thể là triệu chứng báo hiệu nhiều vấn đề, bệnh lý nguy hiểm đang diễn ra. Cụ thể như bệnh ung thư gan, bệnh xơ gan, bệnh gan nhiễm mỡ, bệnh xơ gan… Ngoài ra men gan cao cũng là một trong những dấu hiệu chứng tỏ thận và hệ tim mạch đang gặp vấn đề.

Các vấn đề, bệnh lý về gan thường không có triệu chứng rõ ràng hoặc bệnh hoàn toàn không xuất hiện cùng với các triệu chứng ở giai đoạn đầu. Do đó, để sớm phát hiện bệnh lý và đảm bảo an toàn, bạn nên thực hiện xét nghiệm kiểm tra gan và khám sức khỏe theo định kỳ (khoảng 6 tháng/ lần). Điều này sẽ giúp bạn phòng ngừa phát sinh triệu chứng nghiêm trọng, bệnh phát triển theo chiều hướng xấu.

Thông qua kết quả xét nghiệm, người bệnh cùng bác sĩ chuyên khoa có thể kiểm tra và xác định chỉ số men gan ở hiện tại, tìm kiếm bệnh lý và những vấn đề liên quan nếu có. Nếu các chỉ số men gan đo được trong máu tăng bất thường và vượt quá ngưỡng cho phép thì tình trạng men gan cao sẽ xuất hiện. Cụ thể:

  • GGT (Gamma Glutamyl Transpeptidase): Trong máu nồng độ Gamma Glutamyl Transpeptidase cao trên 32 U/L.
  • AST (Aspartate Transaminase): Trong máu nồng độ Aspartate Transaminase cao trên 40 U/L.
  • ALT (Alanine Transaminase): Trong máu nồng độ Alanine Transaminase cao trên 40 U/L.

Nồng độ men gan trong máu tăng cao thường phát sinh từ những vấn đề, bệnh lý nghiêm trọng hình thành ở gan. Cụ thể như:

  • Bệnh viêm đường mật xơ hóa
  • Bệnh suy gan
  • Bệnh gan di truyền
  • Viêm gan siêu vi
  • Nhiễm độc thảo mộc
  • Bệnh gan nhiễm mỡ
  • U gan
  • Bệnh gan do thuốc…

Ở trường hợp nặng, chỉ số men gan cao sẽ làm phát sinh các biểu hiện, triệu chứng nghiêm trọng sau:

  • Vàng da
  • Phân nhạt màu
  • Nổi mẩn ngứa
  • Nước tiểu có màu sẫm
  • Buồn nôn và nôn ói
  • Ăn không ngon miệng
  • Sốt nhẹ
  • Đau bụng
  • Đau hạ sườn bên phải
  • Cơ thể mệt mỏi, suy nhược.
Nước tiểu có màu sẫm
Ở trường hợp nặng, chỉ số men gan cao sẽ làm phát sinh tình trạng nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu

Chỉ số men gan như thế nào là nguy hiểm?

Ở những trường hợp nhẹ, nồng độ men gan đo được cao hơn mức bình thường khoảng 1 – 2 lần. Ở những trường hợp nặng, chỉ số men gan cảnh báo nguy hiểm thường tăng trên 5 lần so với nồng độ bình thường.

Những bệnh nhân rơi vào trường hợp nặng cần phải sớm tiến hành thăm khám, xét nghiệm máu xác định nguyên nhân. Đồng thời áp dụng phác đồ và các phương pháp điều trị theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Điều này sẽ giúp bạn phòng ngừa những rủi ro và biến chứng nguy hiểm.

Đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy gan cấp tính, chỉ số men gan đo được tăng nghiêm trọng và thường đạt mức 5.000 U/L. Ở những bệnh nhân có thói quen uống rượu bia hoặc lạm dụng thức uống có cồn, nồng độ men gan trong máu sau xét nghiệm có thể tăng từ 2 – 10 lần so với ngưỡng cho phép.

Những trường hợp có nồng độ men gan trong máu đạt mức nguy hiểm, cao gấp nhiều lần so với thông thường, bệnh nhân cần dựa vào kết quả xét nghiệm chứa nồng độ của từng loại men gan đo được để kiểm tra, đánh giá tình trạng sức khỏe, đồng thời xác định vấn đề và những bệnh lý đang diễn ra.

Trong đó nồng độ men gan đột ngột tăng cao là dấu hiệu cho thấy những tổn thương thực thể, phạm vi tổn thương tế bào gan và mức độ nghiêm trọng của tình trạng này.

Chính vì thế nếu nhận thấy nồng độ men gan trong máu tăng cao, người bệnh cần xác định nguyên nhân cụ thể, tiến hành chăm sóc và điều trị theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra người bệnh cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, phát sinh biến chứng nguy hiểm.

Đối với những bệnh nhân bị suy gan cấp tính, chỉ số men gan đo được tăng nghiêm trọng
Đối với những bệnh nhân bị suy gan cấp tính, chỉ số men gan đo được tăng nghiêm trọng và thường đạt mức 5.000 U/L

Biện pháp kiểm soát chỉ số men gan

Đầu tiên để kiểm soát nồng độ men gan trong máu, người bệnh cần loại bỏ thói quen sử dụng rượu bia, đồng thời tránh dùng các loại thức uống có cồn khác. Bởi thói quen này chính là nguyên nhân hàng đầu khiến tế bào gan bị tổn thương, gan gặp vấn đề dẫn đến chức năng gan suy giảm, hoại tử tế bào gan và tăng cao nồng độ men gan trong máu.

Ngoài ra để kiểm soát tốt nồng độ men gan trong máu, người bệnh cần lưu ý áp dụng đúng các biện pháp cơ bản sau:

  • Sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh theo đúng chỉ định và hướng dẫn liều dùng của bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc, không lạm dụng thuốc, thay đổi liều dùng hoặc kéo dài thời gian điều trị so với quy định. Bởi nồng độ men gan trong máu có thể tăng cao từ việc sử dụng một số loại thuốc.
  • Không sử dụng các chất kích thích.
  • Luôn vui vẻ, suy nghĩ tích cực, dành thời gian thư giãn đầu óc. Không nên buồn rầu, lo âu quá mức hoặc căng thẳng kéo dài.
  • Cân bằng thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi. Không làm việc gắng sức hoặc để công việc khiến cơ thể mệt mỏi, đầu óc căng thẳng.
  • Chú ý không sử dụng những loại thực phẩm, thức uống có khả năng tăng áp lực và gây độc cho gan, khiến chức năng gan suy yếu, tế bào gan bị tổn thương. Cụ thể như: Thức ăn đóng hộp, chế biến sẵn, thức ăn nhanh, thức ăn có nhiều gia vị cay nóng, thực phẩm chứa chất bảo quản, thực phẩm mặn, thức ăn chứa nhiều đường, thực phẩm chứa nhiều chất béo, dầu mỡ, thực phẩm và đồ uống chứa cồn…
  • Chú ý đến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn uống mỗi ngày. Tốt nhất bạn nên tăng cường bổ sung những loại thực phẩm lành mạnh, chứa đầy đủ những dưỡng chất thiết yếu tốt cho cơ thể và tốt cho gan. Điển hình như: Các loại thực phẩm giàu vitamin, thực phẩm nhiều chất chống oxy hóa, giàu axit béo omega-3, thực phẩm chứa nhiều khoáng chất… Bên cạnh đó để làm giảm áp lực lên gan bạn cần thay thế dầu động vật bằng dầu thực vật.
  • Uống nhiều nước để thanh lọc cơ thể, hỗ trợ chức năng đào thải độc tố cho gan. Tốt nhất bạn nên uống từ 2 – 2,5 lít nước mỗi ngày. Ngoài nước lọc bạn có thể tăng cường bổ sung nước và dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, tốt cho gan từ các loại nước ép rau củ quả, nước ép trái cây, nước hầm xương.
  • Thêm các loại thức uống từ thảo mộc như trà hạt sen, cà gai leo, trà hoa atiso, lá sen, nhân trần… vào quá trình kiểm soát men gan để nâng cao hiệu quả.
  • Để kiểm soát nồng độ men gan trong máu chất lượng giấc ngủ cần được đảm bảo. Tốt nhất bạn nên ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày, ngủ trước 23 giờ, tránh thức khuya hoặc thiếu ngủ. Việc đảm bảo chất lượng giấc ngủ có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các tế bào gan phục hồi và tái tạo sau tổn thương, ổn định chức năng và các hoạt động của gan, phòng ngừa phát sinh các vấn đề và bệnh lý nguy hiểm.
  • Duy trì thói quen luyện tập thể dục thể thao, tăng cường vận động mỗi ngày để nâng cao sức khỏe tổng thể và cải thiện chức năng gan.
  • Thường xuyên đến bệnh viện thực hiện các xét nghiệm kiểm tra chức năng gan và thăm khám sức khỏe tổng thể. Trong trường hợp chỉ số men gan tăng cao hoặc phát sinh một số vấn đề liên quan, người bệnh cần áp dụng thêm các kỹ thuật chẩn đoán nguyên nhân. Sau đó dựa trên tình trạng sức khỏe và nguyên nhân để lựa chọn và áp dụng các phương pháp chữa trị thích hợp.
Chú ý đến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn uống mỗi ngày
Chú ý đến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn uống mỗi ngày để kiểm soát chỉ số men gan và phòng ngừa phát sinh rủi ro không mong muốn

Tóm lại, chỉ số men gan bình thường là giới hạn cho phép về nồng độ men gan được phóng thích vào máu. Chỉ số này được xác định thông qua các kết quả xét nghiệm về gan. Đối với những trường hợp có chức năng gan suy giảm, tế bào gan bị tổn thương, một số bệnh lý hoặc vấn đề phát sinh tại gan, nồng độ men gan sẽ đột ngột tăng cao (tỉ lệ thuận với mức độ nghiêm trọng và phạm vi tổn thương tế bào gan).

Tuy nhiên dù rơi vào trường hợp nặng hay nhẹ, người bệnh vẫn cần sớm đến bệnh viện để tiến hành thăm khám, áp dụng biện pháp chăm sóc và điều trị bệnh lý nguyên nhân. Tránh chỉ số men gan tăng cao, tăng kéo dài làm phát sinh biến chứng nguy hiểm.

Bài viết lien quan:

5/5 - (22 bình chọn)

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *