Viêm gan C là gì? Dấu hiệu, cách chẩn đoán và điều trị
Nội dung bài viết
Viêm gan C là bệnh nhiễm trùng gan nguy hiểm, phát sinh do sự xâm nhập của Hepatitis C virus (HCV). Bệnh có khả năng khiến tế bào gan bị tổn thương nghiêm trọng, hoại tử và lây truyền virus thông qua nhiều con đường khác nhau. Đặc biệt nếu không sớm áp dụng các phương pháp chữa trị thích hợp, viêm gan do Hepatitis C virus có khả năng tiến triển sang bệnh cảnh mạn tính, gây xơ gan, suy gan, ung thư gan và tử vong.
Viêm gan C là gì?
Viêm gan C là một bệnh nhiễm trùng gan khiến tế bào gan bị tổn thương nghiêm trọng, chức năng gan suy yếu. Bệnh phát sinh do sự xâm nhập của Hepatitis C virus (HCV) – một loại virus có khả năng lây lan qua nhiều con đường khác nhau.
Ngay sau khi xâm nhập vào cơ thể, Hepatitis C virus nhanh chóng phát triển, tấn công vào mô gan dẫn đến viêm, tổn thương nghiêm trọng và suy giảm chức năng. Tương tự như bệnh viêm gan B, đa số trường hợp viêm gan do nhiễm Hepatitis C virus đều không có biểu hiện rõ ràng hoặc hoàn toàn không có triệu chứng ở giai đoạn đầu. Điều này gây khó khăn trong việc phát hiện bệnh lý.
Theo kết quả thống kê, có 15 – 30% trường hợp khỏi bệnh trong giai đoạn. Số còn lại chuyển sang thể mạn tính và gây biến chứng. Cho đến hiện tại vẫn chưa có vắc xin chủng ngừa virus viêm gan C.
Các giai đoạn của bệnh viêm gan C
Virus viêm gan C tác động và làm ảnh hưởng đến bệnh nhân theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung bệnh tiến triển theo các giai đoạn sau:
- Thời gian ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh là khoảng cách từ lần đầu tiên tiếp xúc với Hepatitis C virus đến sự khởi đầu của bệnh. Thời gian ủ bệnh dao động trong khoảng 14 đến 80 ngày, thời gian trung bình là 45 ngày.
- Viêm gan C cấp tính: Nhiễm trùng gan cấp tính là một thể bệnh ngắn hạn. Thể bệnh này kéo dài trong 6 tháng, tính từ khoảng thời gian Hepatitis C virus xâm nhập vào cơ thể. Ở một số trường hợp, bệnh có thể tự khỏi hoặc điều trị khỏi bệnh bằng một số phương pháp đơn giản. Tuy nhiên phần lớn, viêm gan không được phát hiện ở giai đoạn cấp tính dẫn đến bệnh phát triển và chuyển sang bệnh cảnh mạn tính.
- Viêm gan C mạn tính: Trong trường hợp cơ thể không tự loại bỏ Hepatitis C virus sau 6 tháng, bệnh viêm gan sẽ chuyển thành một dạng nhiễm trùng lâu dài hay còn gọi là bệnh cảnh mạn tính. Bệnh lý này có thể khiến bệnh nhân gặp nhiều bệnh lý, vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng. Cụ thể như bệnh xơ gan hoặc bệnh ung thư gan.
- Xơ gan: Nếu không được kiểm soát cẩn thận, bệnh viêm gan thể mạn tính có thể chuyển sang xơ gan và gây nguy hiểm. Bệnh lý này khiến gan bị viêm, các tế bào gan bị tổn thương nghiêm trọng. Lâu ngày những tế bào gan khỏe mạnh sẽ chết đi hoặc bị hoại tử và được thay thế bằng mô sẹo.Tuy nhiên cần khoảng 20 – 30 năm để bệnh phát triển và khiến điều này xảy ra. Thời gian phát bệnh xơ gan có thể rút ngắn khi bạn bị nhiễm HIV hoặc sử dụng rượu bia.
- Ung thư gan: Ung thư gan dễ xảy ra hơn khi bạn bị xơ gan. Do các triệu chứng không phát sinh ở giai đoạn đầu nên bác sĩ chuyên khoa thường yêu cầu bệnh nhân kiểm tra thường xuyên khi mắc bệnh xơ gan.
Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm gan C
Đa số trường hợp mắc bệnh viêm gan C giai đoạn đầu không có triệu chứng hoặc triệu chứng không cụ thể, không rõ ràng. Tuy nhiên khoảng từ 2 tuần đến 6 tháng kể từ thời điểm Hepatitis C virus xâm nhập vào máu, người bệnh có thể nhận thấy cơ thể xuất hiện một số triệu chứng, dấu hiệu nhận biết sau:
1. Dấu hiệu cấp tính
- Thay đổi màu phân
- Sốt
- Nước tiểu sẫm màu
- Cơ thể mệt mỏi
- Đau khớp
- Vàng da. Đây là một tình trạng khiến da vàng, mắt vàng và nước tiểu sẫm màu
- Ăn không ngon miệng, chán ăn
- Đau bụng
- Buồn nôn
- Nôn ói.
2. Dấu hiệu tiến triển, mạn tính
Bệnh nhân bị viêm gan siêu vi do Hepatitis C virus có thể nhận thấy cơ thể phát sinh các triệu chứng cấp tính cùng với một hoặc nhiều triệu chứng nghiêm trọng khác, bao gồm:
- Chất lỏng tích tụ ở chân (phù) hoặc khoang bụng (cổ trướng)
- Suy giảm chức năng của não (bệnh não)
- Suy thận
- Ngứa da, nổi mề đay
- Dễ bầm tím và chảy máu
- Teo cơ hoặc mất cơ bắp
- Suy giảm trí nhớ và thường xuyên mất tập trung
- Tĩnh mạch nổi rõ tương tự như nhện trên da
- Sút cân
- Nôn ra máu do thực quản dưới bị chảy máu (giãn tĩnh mạch thực quản)
Những triệu chứng của bệnh thường kéo dài trong khoảng 2 tuần đến 3 tháng.
Nguyên nhân gây bệnh viêm gan C
Hepatitis C virus là tác nhân khiến bệnh viêm gan C hình thành và tiến triển. Loại virus này có RNA mạch đơn, dễ lây lan khi tiếp xúc với dịch cơ thể hoặc máu nhiễm bệnh. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, Hepatitis C virus sẽ nhanh chóng di chuyển đến gan.
Tại gan, virus viêm gan C tấn công mạnh mẽ vào gan khiến chúng bị tổn thương, sưng phồng, viêm. Đồng thời gây suy giảm chức năng gan và làm ảnh hưởng đến các bộ phận lân cận.
Bạn có thể tiếp xúc với Hepatitis C virus thông qua một số hoạt động sau:
- Sử dụng kim tiêm hoặc ống tiêm
- Tiếp xúc với máu nhiễm virus thông qua vết thương hở
- Quan hệ tình dục không an toàn với bệnh nhân bị nhiễm Hepatitis C virus, bao gồm cả hoạt động quan hệ tình dục bằng đường hậu môn, đường âm đạo hoặc quan hệ tình dục bằng miệng
- Sử dụng các dụng cụ dùng trong hình, bấm lỗ tai không được khử trùng
- Hepatitis C virus lây nhiễm từ mẹ sang con khi sinh
- Sử dụng chung các vật dụng chăm sóc cá nhân có thể dính máu hoặc chất dịch cơ thể. Cụ thể như đồ cắt móng tay, dao cạo râu, bàn chải đánh răng…
Yếu tố nguy cơ của bệnh viêm gan C
Nguy cơ mắc bệnh viêm gan C sẽ tăng cao do sự tác động của một trong những yếu tố sau:
- Bị nghiện, đã từng tiêm hoặc hít thuốc
- Nhận máu từ người hiến tặng bị nhiễm Hepatitis C virus
- Ghép tạng hoặc được truyền máu
- Sử dụng một sản phẩm máu để điều trị những vấn đề, bệnh lý về đông máu
- Có tiền sử lọc máu thận lâu dài
- Nhiễm HIV
- Có triệu chứng của bệnh gan
- Trẻ nhỏ sinh ra từ người mẹ bị nhiễm virus viêm gan C
- Bấm lỗ tai hoặc xăm hình với một thiết bị không được khử trùng.
Mức độ nguy hiểm của bệnh viêm gan C
Bệnh viêm gan C được xác định là một dạng viêm gan siêu vi nguy hiểm, có khả năng phát triển mạnh, gây biến chứng và đe dọa đến sức khỏe của bệnh nhân. Trong trường hợp người nhiễm Hepatitis C virus không kịp thời thăm khám và điều trị đúng cách, người bệnh sẽ có nguy cơ cao mắc phải các rủi ro và biến chứng nguy hiểm sau:
- Suy gan: Sự tấn công của Hepatitis C virus khiến chức năng gan suy giảm, tổn thương tế bào gan và hình thành mô sẹo. Lâu ngày dẫn đến suy gan.
- Xơ gan: Virus HCV xâm nhập và phát triển khiến gan bị viêm, các tế bào gan bị tổn thương nghiêm trọng. Lâu ngày những tế bào gan khỏe mạnh sẽ chết đi hoặc bị hoại tử và được thay thế bằng mô sẹo và dẫn đến bệnh xơ gan.
- Ung thư gan: Nếu chủ quan trong quá trình điều trị viêm gan C mạn tính, biến chứng ung thư gan sẽ xuất hiện và đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân. Biến chứng này sẽ xảy ra nhanh hơn khi có xơ gan.
- Một số biến chứng khác: Viêm gan do Hepatitis C virus có thể làm gia tăng nguy cơ phát sinh và tiến triển của một số bệnh lý gồm bệnh đái tháo đường, bệnh trầm cảm, bệnh suy thận, các bệnh lý ngoài da…
Con đường lây truyền viêm gan C
Bệnh viêm gan C lây truyền qua 3 con đường. Gồm:
1. Lây truyền qua đường máu
Đường máu là con đường lây truyền chính của virus viêm gan C. Loại virus này có thể dễ dàng lây nhiễm khi người khỏe mạnh nhận máu hoặc nhận những sản phẩm máu của người bệnh.
Ngoài ra bạn cũng có nguy cơ cao nhiễm Hepatitis C virus khi sử dụng lại kim tiêm hoặc dùng chung những đồ dùng cá nhân có khả năng dính máu người bệnh. Điển hình như dao cạo râu, đồ cắt móng tay, lược chải tóc, bàn chải đánh răng, cây gãi lưng, cây lấy ráy tai, thiết bị xăm hình, bấm lỗ tai hay thiết bị y tế…
2. Lây truyền qua đường tình dục
Bạn có thể bị nhiễm virus HCV khi không sử dụng bao cao su cũng như quan hệ tình dục không an toàn với người có nguy cơ hoặc đang nhiễm Hepatitis C virus. Ngoài ra bạn cũng có nguy cơ nhiễm virus khi tinh dịch của người bệnh có lẫn máu tiếp xúc với những vết xước ở bộ phận sinh dục, âm đạo, niệu đạo trong thời gian hoạt động tình dục.
Để phòng ngừa Hepatitis C virus lây qua đường tình dục bạn cần sử dụng bao cao su khi quan hệ, không thực hiện các hành vi tinh dục thô bạo dẫn đến trầy xước, chảy máu, không quan hệ trong ngày “đèn đỏ”, chung thủy với một bạn tình…
3. Lây truyền từ mẹ sang con
Virus HCV có khả năng lây truyền từ mẹ sang con. Tuy nhiên trường hợp này ít khi xảy ra, trên dưới 5% trên tổng số trường hợp. Trẻ nhỏ sau khi sinh cũng có nguy cơ bị nhiễm Hepatitis C virus khi người mẹ mắc bệnh trong thời kỳ mang thai.
Tại thời điểm chuyển dạ và sinh con, nhau thai bong tróc khiến virus HCV theo máu và lây truyền từ mẹ sang con. Quá trình lây nhiễm có thể xảy ra ở cả trường hợp sinh thường và sinh mổ. Hepatitis C virus không có khả năng lây qua con khi bú sữa mẹ. Tuy nhiên các chuyên gia khuyên rằng tốt nhất bạn nên tránh cho con bú trực tiếp, nên vắt sữa và đựng trong bình. Điều này giúp phòng ngừa trường hợp trẻ cắn vào đầu vú gây trầy xước khi bú.
Các xét nghiệm và chẩn đoán viêm gan C
Nếu có nghi ngờ mắc bệnh viêm gan C, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bạn trả lời một số câu hỏi liên quan đến tiền sử mắc bệnh, triệu chứng lâm sàng, đời sống tình dục, các hoạt động sinh hoạt không lành mạnh. Ngoài ra bác sĩ cũng sẽ bắt đầu việc chẩn đoán bệnh lý bằng việc kiểm tra máu của bạn. Cụ thể:
1. Xét nghiệm kiểm tra kháng thể chống HCV
Kháng thể chống HCV là tổng hợp những protein được cơ thể sản sinh nhằm chống lại các hoạt động của virus khi tìm thấy Hepatitis C virus trong máu. Khoảng 12 tuần kể từ thời điểm bị nhiễm trùng, các kháng thể chống HCV sẽ xuất hiện:
Để có kết quả xét nghiệm kiểm tra kháng thể chống HCV, người bệnh thường mất khoảng vài ngày đến một tuần. Kết quả xét nghiệm có thể là:
Không có phản ứng (âm tính)
- Kết quả này có nghĩa bạn không nhiễm Hepatitis C virus.
- Trong trường hợp bạn đã tiếp xúc với Hepatitis C virus trong 6 tháng qua, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bạn kiểm tra lại.
Có phản ứng (dương tính)
- Kết quả xét nghiệm này có nghĩa trong cơ thể của bạn có kháng thể chống HCV và bạn có nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi C.
- Người bệnh cần thực hiện thêm một số xét nghiệm khác để đảm bảo kết quả chẩn đoán chính xác.
Nếu dương tính với xét nghiệm kiểm tra kháng thể chống HCV, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bạn thực hiện thêm một số xét nghiệm sau:
2. Xét nghiệm HCV RNA
Việc thực hiện xét nghiệm HCV RNA có thể giúp bạn đo số lượng vật di truyền từ virus HCV (RNA virus) trong máu. RNA virus thường xuất hiện khoảng 1 đến 2 tuần kể từ thời điểm bị nhiễm bệnh.
Kết quả xét nghiệm HCV RNA có thể là:
Không có phản ứng (âm tính)
- Kết quả này cho thấy bạn không bị viêm gan C.
Có phản ứng (dương tính)
- Kết quả này cho thấy bạn đang bị viêm gan C.
3. Xét nghiệm chức năng gan
Xét nghiệm chức năng gan cũng là một phần của quá trình chẩn đoán viêm gan C. Đối với xét nghiệm này, bác sĩ chuyên khoa có thể giúp bệnh nhân đo nồng độ protein và enzyme. Thông thường, nồng độ của protein và enzyme trong máu sẽ tăng từ 7 – 8 tuần kể từ thời điểm nhiễm bệnh.
Khi các tế bào gan bị tổn thương, các enzyme sẽ được phóng thích vào trong máu, nồng độ của enzyme trong máu tỉ lệ thuận với mức độ tổn thương tế bào gan. Tuy nhiên ở một số trường hợp bệnh nhân bị viêm gan C nhưng nồng độ men gan trong máu vẫn đạt mức bình thường.
Phương pháp điều trị viêm gan C
Trong trường hợp bạn bị viêm gan C cấp tính, bác sĩ chuyên khoa sẽ không yêu cầu bạn áp dụng các phương pháp điều trị chuyên sâu. Đối với trường hợp này, người bệnh cần cải thiện sức đề kháng và hệ miễn dịch bằng cách tăng cường bổ sung thực phẩm giàu dinh dưỡng, nhiều vitamin và khoáng chất. Đồng thời có chế độ sinh hoạt phù hợp, uống nhiều nước và ngủ đúng giờ.
Trong trường hợp viêm gan C cấp tính tiến triển và chuyển thành bệnh cảnh mạn tính, bác sĩ chuyên khoa có thể yêu cầu bạn sử dụng một số loại thuốc đặc trị hoặc phẫu thuật ở những trường hợp viêm gan tiến triển thành ung thư gan.
1. Sử dụng thuốc điều trị viêm gan C
Ribavirin, Interferon, Peginterferon từng là những loại thuốc đặc trị viêm gan C. Tuy nhiên trong quá trình điều trị, những loại thuốc này có thể gây ra một số tác dụng phụ, gồm: Thiếu máu, trầm cảm, cơ thể mệt mỏi, phát sinh các triệu chứng giống cúm, lo lắng nhẹ, phát ban da, tiêu chảy và buồn nôn.
Tuy nhiên thời gian gần đây, các loại thuốc dùng trong điều trị viêm gan C đã thay đổi. Hiện tại quá trình điều trị viêm gan do nhiễm Hepatitis C virus có thể được điều trị bằng một số loại thuốc sau:
Daclatasvir (Daklinza)
- Liều khuyến cáo: Uống Daclatasvir (Daklinza) 1 lần/ngày, kết hợp với sofosbuvir.
- Thời gian áp dụng: 12 tuần.
Sofosbuvir – Velpatasvir (Epclusa)
- Liều khuyến cáo: Uống Sofosbuvir – velpatasvir (Epclusa) 1 lần/ngày.
- Thời gian áp dụng: 12 tuần hoặc dùng thuốc cho đến khi khỏi bệnh.
Glecaprevir và Pibrentasvir (Meefret)
Glecaprevir và pibrentasvir (Meefret) được chỉ định sử dụng cho những bệnh nhân bị viêm gan C ở tuổi trưởng thành, không có xơ gan và những bệnh nhân chưa áp dụng bất kỳ phương pháp điều trị nào. Đối với trường hợp này, thời gian điều trị với thuốc thường ngắn hơn 8 ngày. Quá trình điều trị sẽ diễn ra lâu hơn với những trường hợp có viêm gan tiến triển nặng.
- Liều khuyến cáo: Uống 1 viên/ lần x 3 lần/ ngày.
Ribavirin (Ribasphere, Virazole, Copegus, Moderiba, Rebetol)
Thuốc Ribavirin có thể được sử dụng ở dạng chất lỏng, viên nang hoặc viên uống thông thường.
- Liều khuyến cáo: Dùng Ribavirin 2 lần/ ngày (sáng và tối) cùng với thức ăn.
- Thời gian áp dụng: Từ 24 – 48 tuần hoặc lâu hơn.
Sofosbuvir (Sovaldi) kết hợp Interferon và Ribavirin
- Liều khuyến cáo: Sử dụng Sofosbuvir (Sovaldi) kết hợp Interferon và / hoặc Ribavirin vào một thời điểm mỗi ngày, dùng thuốc với thức ăn.
- Thời gian áp dụng: Từ 12 – 24 tuần hoặc lâu hơn.
Ombitasvir – paritaprevir – ritonavir (Technivie)
- Liều khuyến cáo: Uống Ombitasvir – paritaprevir – ritonavir (Technivie) mỗi ngày 1 lần. Có thể sử dụng kết hợp với Ribavirin.
Ombitasvir – Paritaprevir – Dasabuvir – Ritonavir (Viekira dạng thuốc gói)
Ombitasvir – Paritaprevir – Dasabuvir – Ritonavir là một hỗn hợp thuốc được sử dụng với liều như sau:
- Liều khuyến cáo: Uống hai loại mỗi ngày 1 lần và uống một loại 2 lần trong bữa ăn.
- Thời gian áp dụng: Từ 12 – 24 tuần hoặc lâu hơn.
Velpatasvir – Sofosbuvir – Voxilaprevir (Vosevi)
Hỗn hợp các loại thuốc gồm Sofosbuvir – velpatasvir – voxilaprevir (Vosevi) thường được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân bị viêm gan C mạn tính ở tuổi trưởng thành, không bị cơ gan hoặc không có nguy cơ mắc bệnh xơ gan hay xơ gan mất bù và những bệnh nhân đã trải qua một số phương pháp điều trị nhất định.
Elbasvir – Grazoprevir (Zepatier)
- Liều khuyến cáo: Sử dụng Elbasvir – grazoprevir (Zepatier) vào một thời điểm mỗi ngày.
Mục đích chính của các loại thuốc kháng Hepatitis C virus là một tình trạng đáp ứng virus kéo dài. Trong trường hợp xét nghiệm máu cho thấy âm tính với Hepatitis C virus trong 3 tháng sau khi quá trình điều trị kết thúc, thì bạn được kết luận là đã khỏi bệnh.
Một số tác dụng phụ từ việc sử dụng thuốc điều trị viêm gan:
- Ảnh hưởng đến hệ thần kinh
- Phiền muộn không rõ nguyên nhân
- Rối loạn suy nghĩ
- Rụng tóc
- Đau đầu
- Cơ thể mệt mỏi
- Xuất hiện các triệu chứng tương tự như cúm.
2. Phẫu thuật ghép gan điều trị viêm gan C giai đoạn nặng
Nếu viêm gan C có nguy cơ hoặc đang phát triển thành ung thư gan, viêm gan kèm xơ gan nặng hoặc chức năng gan suy giảm nghiêm trọng, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bạn phẫu thuật ghép gan để đảm bảo tính mạng không bị đe dọa.
Phẫu thuật ghép gan được thực hiện bằng cách sử dụng lá gan hoặc một phần của lá gan khỏe mạnh (được hiến tặng) để thay thế cho lá gan hoặc một phần của lá gan bị tổn thương. Gan có thể hoạt động bình thường trở lại sau một khoảng thời gian nghỉ ngơi và hồi phục.
Tuy nhiên một số kết quả nghiên cứu đã kết luận rằng, phẫu thuật ghép gan có thể hỗ trợ khôi phục chứng năng gan nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn virus gây virus HCV. Vì thế sau khi kết thúc quá trình phẫu thuật, bệnh nhân vẫn phải sử dụng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa để gan khỏe mạnh hoàn toàn.
Biện pháp phòng ngừa viêm gan C
Không giống với một số loại viêm gan khác (viêm gan A, viêm gan B, viêm gan E), không có vắc xin chủng ngừa virus viêm gan C. Do đó để phòng tránh nhiễm Hepatitis C virus, bạn cần thực hiện một số biện pháp phòng ngừa sau:
- Quan hệ tình dục an toàn, nên sử dụng bao cao su khi hoạt động tình dục. Nên chung thủy với bạn tình, tránh quan hệ tình dục khi biết đối phương bị nhiễm Hepatitis C virus.
- Không chia sẻ các đồ dùng cá nhân có khả năng dính máu như bàn chải đánh răng, kềm cắt móng, dao cạo râu, cây ráy tai…
- Không dùng chung kim tiêm hoặc ống tiêm, thiết bị y tế, dụng cụ xăm hình, dụng cụ bấm lỗ tai với người nhiễm bệnh.
- Không tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết cơ thể của người bệnh.
- Thông báo với bác sĩ chuyên khoa nếu bạn bị viêm gan khi mang thai.
- Khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh lý.
- Cải thiện sức khỏe tổng thể, sức đề kháng nhằm chống lại các hoạt động của Hepatitis C virus bằng cách tăng cường dung nạp các thực phẩm giàu vitamin, chất béo có lợi và khoáng chất; thường xuyên vận động, luyện tập thể thao; dành thời gian nghỉ ngơi; không thức khuya, nên ngủ đủ giấc, không sử dụng thực phẩm, thức uống gây hại cho gan như rượu bia, thực phẩm nhiều dầu mỡ, chất béo, thực phẩm cay nóng, đồ ăn có chứa chất bảo quản…
Viêm gan siêu vi C là một dạng nhiễm trùng gan nguy hiểm. Bệnh có khả năng phát sinh biến chứng xơ gan, suy gan, ung thư gan và đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân. Chính vì thế, những người bị nghi ngờ nhiễm Hepatitis C virus cần khám sức khỏe định kỳ, sớm phát hiện bệnh lý và áp dụng phác đồ chữa bệnh theo tư vấn, chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để tránh phát sinh rủi ro.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!