Viêm Khớp Cùng Chậu Là Gì? Nguyên Nhân, Dấu Hiệu, Điều Trị
Nội dung bài viết
Viêm khớp cùng chậu được xác định là một phần của bệnh viêm cột sống dính khớp. Bệnh lý này tiến triển một cách từ từ nhưng là bệnh mãn tính và có khả năng gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với hoạt động sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh có thể xảy ra ở nam giới lẫn phụ nữ. Tuy nhiên phụ nữ đang trong thời gian mang thai và sinh con là nhóm đối tượng dễ mắc bệnh hơn.
Viêm khớp cùng chậu là gì?
Viêm khớp cùng chậu là tình trạng viêm sưng xảy ra ở một hoặc nhiều khớp giữa xương cột sống và xương chậu. Vị trí của những khớp này gần hông, ở phần dưới cột sống, nơi nối tiếp với phần xương chậu.
Chính vì thế, viêm khớp xảy có thể tác động và làm ảnh hưởng đến phần mông, hông, lưng dưới, chân và bàn chân. Bệnh viêm khớp cùng chậu được xác định là một phần trong bệnh viêm cột số dính khớp.
Bệnh viêm khớp vùng chậu khiến bệnh nhân luôn có cảm giác đau đớn âm ỉ tại vùng cột sống thắt lưng. Vài tiếng sau khi xuất hiện, cơn đau sẽ lan rộng và di chuyển xuống vùng giữa mông và đùi.
Bên cạnh đó đây là một bệnh mãn tính. Bệnh thường tiến triển một cách từ từ và có khả năng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sinh hoạt, đời sống của người bệnh. Đồng thời có khả năng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tàn phế nếu không kịp thời chữa trị.
Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp cùng chậu
Bệnh viêm khớp cùng chậu có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân sau:\
- Tổn thương sau chấn thương
Tai nạn lao động, tai nạn xe cộ, tai nạn thể thao, té ngã hoặc những tác động từ bên ngoài xuất hiện một cách đột ngột với tốc độ nhanh và cường đ mạnh có thể khiến các khớp bị tổn thương. Đồng thời gây ra tình trạng viêm khớp.
- Có tiền sử viêm khớp hoặc bệnh lý cột sống
Bệnh viêm khớp mãn tính có thể hình thành và phát triển ở cả vùng chậu. Đôi khi tình trạng này có thể dẫn đến viêm cột sống dính khớp.
Ngoài ra bệnh viêm cột sống dính khớp và viêm khớp cùng chậu có thể xảy ra khi người bệnh có tiền sử mắc bệnh viêm khớp vảy nến, viêm khớp phản ứng, viêm xương khớp cột sống…
- Nhiễm khuẩn
Tình trạng nhiễm khuẩn có thể khiến bệnh nhân bị viêm khớp cùng chậu. Những người bị viêm vùng kín, viêm đại tràng, đang trong chu kỳ kinh nguyệt nếu không chăm sóc và vệ sinh sạch sẽ gây ra tình trạng nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn lan rộng sang vùng xương chậu và tạo điều kiện thuận lợi khiến bệnh viêm khớp vùng chậu xuất hiện.
Thai lọt xuống vùng tử cung khi chuyển dạ sẽ gây ra tình trạng ứ nước, dây chằng quanh khớp vùng chậu phù nề. Điều này khiến cho vùng xương cùng chậu đẻ bị ảnh hưởng và viêm nhiễm.
Đối với nam giới vùng xương cùng chậu bị nhiễm khuẩn và viêm khi mắc phải một số vấn đề, bệnh lý về cột sống.
- Mang thai
Trong quá trình mang thai và sinh nở, các khớp xung quanh vùng chậu phải kéo dài và mở rộng để phù hợp với kích thước của thai nhi và thích ứng với việc sinh nở. Trong thời gian này trọng lượng cơ thể của thai phụ sẽ gia tăng đáng kể. Đồng thời dáng đi cũng thay đổi khiến áp lực lên các khớp tăng cao và gây ra tổn thương.
- Chế độ sinh hoạt và làm việc thiếu khoa học
Việc duy trì những thói quen xấu như ngồi không đúng tư thế, mang vác vật nặng, lười vận động, ngồi lâu… sẽ khiến các khớp ở vùng chậu bị ảnh hưởng. Từ đó gây ra nhiều tổn thương và hình thành bệnh viêm khớp cùng chậu.
- Yếu tố di truyền
Những người có người thân trong gia đình (đặc biệt là cha, mẹ, ông bà) có tiền sử mắc bệnh viêm khớp mãn tính hoặc viêm khớp cùng chậu sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao.
Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm khớp cùng chậu
Các dấu hiệu giúp nhận biết bệnh viêm khớp cùng chậu gồm:
- Đau tại vùng bụng, đại tiện ra máu, tiểu buốt, sốt cao, buồn nôn: Khi mắc bệnh viêm khớp cùng chậu, người bệnh sẽ thường xuyên có cảm giác đau nhức âm ỉ tại vùng bụng, sốt cao, buồn nôn, đi tiểu buốt, đi đại tiện ra máu bất thường khiến các dây thần kinh tọa bị ảnh hưởng dẫn đến cơ vùng đùi và vùng mông.
- Đau tại vùng cột sống thắt lưng, vùng chậu hông và vùng giữa hai mông: Hầu hết các bệnh nhân đều nhận thấy tại vùng cột sống thắt lưng, vùng chậu hông và vùng giữa hai mông bị đau nhức nghiêm trọng, cơn đau thường xuyên xuất hiện và không thể kiểm soát. Ngoài ra triệu chứng đau nhức cũng mang tính chất âm ỉ và kéo dài dai dẳng.
- Đau tăng lên khi ngồi: Mức độ nghiêm trọng và tần suất xuất hiện của cơn đau sẽ tăng lên khi người bệnh ngồi lâu. Đôi khi bệnh nhân sẽ có cảm giác tê và cứng dọc xuống hai chân tương tự như đau dây thần kinh tọa.
- Khả năng vận động bị hạn chế: Tình trạng viêm khớp cùng chậu khiến khả năng vận động của bệnh nhân bị hạn chế, người bệnh không thể duỗi hay co, gập, khoanh chân như bình thường. Ngoài ra dáng đi của người bệnh cũng bị thay đổi.
- Bỏng rát khu vực có khớp viêm nhiễm: Vùng khớp bị viêm nhiễm có dấu hiệu bỏng rát, ửng đỏ kèm theo cảm giác khó chịu.
- Đối với phụ nữ và phụ nữ mang thai: Đối với phụ nữ mang thai, người bệnh thường xuyên có cảm giác đau nhức dữ dội, cơn đau xảy ra ngay cả khi nằm hoặc đang trong tư thế ngồi. Cơn đau nặng nề hơn bệnh nhân cử động, di chuyển dù là rất nhẹ nhàng. Bệnh hình thành và phát triển sau vài tháng mang thai và kéo dài dai dẳng đến khi sinh xong. Đối với một vài trường hợp, bệnh nhân nữ có thể cảm nhận được một vài dấu hiệu liên quan đến tình trạng viêm vùng tiểu khung. Tình trạng này thường xuất hiện cùng với những triệu chứng như chảy máu âm đạo bất thường, đau bụng dưới, cơn đau xuất hiện khi đi đại tiểu tiện, đau bụng âm ỉ.
Mức độ nguy hiểm của bệnh viêm khớp cùng chậu
Bệnh viêm khớp cùng chậu khiến bệnh nhân thường xuyên có cảm giác đau nhức nghiêm trọng, cơn đau âm ỉ và dai dẳng làm ảnh hưởng đến khả năng đi lại. Bên cạnh đó các hoạt động sinh hoạt thường ngày của người bệnh cũng bị cản trở, khả năng vận động bị suy giảm, người bệnh không thể ngồi lâu, đứng nhiều, khom, gập người.
Ngoài ra nếu không kịp thời xử lý, bệnh có khả năng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Cụ thể như dính khớp, teo cơ mông và đùi, biến dạng khớp, viêm khớp dạng thấp, tàn phế…
Chính vì thế, ngay khi nhận thấy cơn đau xuất hiện, người bệnh cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để được bác sĩ chuyên khoa kiểm tra, chẩn đoán và điều trị. Từ đó giúp phòng ngừa những rủi ro không mong muốn.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh viêm khớp cùng chậu
Để chẩn đoán chính xác bệnh viêm khớp cùng chậu, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành:
- Kiểm tra lâm sàng và tổn thương thực thể: Kiểm tra các triệu chứng lâm sàng, tổn thương thực thể và tiền sử mắc bệnh. Ngoài ra bác sĩ chuyên khoa có thể yêu cầu bạn thực hiện một số xét nghiệm lâm sàng. Bác sĩ sẽ dùng tay ấn vào những điểm ở vùng hông, mông, đồng thời cử động và di chuyển hai chân để kiểm tra phản ứng của cơ thể.
- Tiêm thuốc tê xác định khớp tổn thương: Đối với một số trường hợp, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành tiêm vào khớp một loại thuốc tê nhằm xác định chính xác vị trí đau nhức tại khớp cùng chậu ở vùng thắt lưng. Tuy nhiên việc áp dụng biện pháp chẩn đoán này thường mang đến kết quả chẩn đoán với độ chính xác không cao. Bời lượng thuốc tê khi được tiêm vào có thể di chuyển và lan rộng sang một hoặc nhiều vị trí khác.
- Chụp X-quang: Kết quả chụp X-quang cho phép bác sĩ chuyên khoa kiểm tra và xác định chính xác những tổn thương tồn tại các khớp cùng chậu.
- Chụp cộng hưởng từ MRI: Trong trường hợp nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh viêm cột sống dính khớp, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân tiên hành chụp cộng hưởng từ MRI.
Phương pháp điều trị bệnh viêm khớp cùng chậu
Dựa vào mức độ tổn thương, số lượng khớp bị viêm và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân áp dụng một trong những phương pháp điều trị sau:
1. Sử dụng thuốc
Sau khi có kết quả đánh giá bệnh lý, mức độ tổn thương và mức độ nghiêm trọng của các bệnh lý, bác sĩ chuyên khoa có thể kê cho bạn một đơn thuốc điều trị. Đơn thuốc có thể bao gồm:
- Thuốc giãn cơ: Việc sử dụng thuốc giúp thư giãn cơ hoặc thuốc giãn cơ sẽ giúp người bệnh cải thiện tình trạng co cứng cơ hoặc co thắt cơ. Bên cạnh đó việc đưa loại thuốc này vào quá trình điều trị còn giúp bệnh nhân làm giảm cảm giác khó chịu và đau nhức.
- Thuốc kháng viêm không steroid: Thuốc kháng viêm không steroid là một trong những loại thuốc được ưu tiên sử dụng trong điều trị bệnh viêm khớp cùng chậu. Loại thuốc này có tác dụng phòng ngừa và cải thiện tình trạng viêm sưng, kháng viêm, giảm đau và giúp cơ thể hạ nhiệt.
- Thuốc kháng sinh: Đối với những trường hợp bị viêm khớp cùng chậu do nhiễm khuẩn hoặc các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bạn sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị bệnh lý nguyên nhân.
- Thuốc giảm đau: Để kiểm soát cơn đau, tình trạng tê cứng, đồng thời cải thiện khả năng vận động và đi lại của bệnh nhân, bác sĩ sẽ kê cho bạn một đơn thuốc có chứa các thuốc giảm đau
- Thuốc tiêm ngoài màng cứng corticoid: Trong trường hợp cơn đau không dấu hiệu thuyên giảm bằng việc sử dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm thông thường, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng thuốc tiêm ngoài màng cứng corticoid. Thuốc này có tác dụng giảm mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm sưng và cơn đau. Đồng thời làm giảm tần suất xuất hiện các cơn đau để cải thiện khả năng vận động và động hàng ngày.
Lưu ý an toàn:
- Việc sử dụng tất cả loại thuốc nêu trên cần có sự chỉ định và hướng dẫn liều dùng của bác sĩ chuyên khoa. Bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý mua thuốc và sử dụng thuốc, không tự ý ngưng thuốc, kéo dài thời gian sử dụng hoặc thay đổi liều dùng thuốc mà không được bác sĩ cho phép.
- Trong thời gian sử dụng thuốc điều trị, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ chuyên khoa khi nhận thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường.
2. Tập luyện kết hợp
Bên cạnh việc sử dụng thuốc điều trị viêm khớp cùng xương, bác sĩ chuyên khoa có thể hướng dẫn bạn tập luyện kết hợp vật lý trị liệu hỗ trợ chữa trị và duy trì chức năng của khớp cùng với các bài tập thể dục thể thao nhẹ.
Vật lý trị liệu giúp hỗ trợ điều trị và duy trì chức năng của khớp
- Khi bị viêm khớp cùng xương, bệnh nhân sẽ được bác sĩ yêu cầu nghỉ ngơi nhiều. Trong trường hợp có cơn đau cấp, đau nhức nghiêm trọng, bệnh nhân cần phải được nghỉ ngơi tuyệt đối.
- Sau khi tình trạng đau nhức xương khớp có dấu hiệu thuyên giảm, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn thực hiện một số bài tập thể dục để duy trì chức năng vận động của cột sống, khung chậu co giãn linh hoạt, ngăn ngừa tình trạng co cơ.
- Chiếu tia sóng ngắn và hồng ngoại cho vùng khớp cùng chậu phối hợp với biện pháp chườm ấm, biện pháp chườm lạnh hoặc massage theo sự chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa mỗi ngày 2 lần.
Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, tăng cường vận động bằng những bài tập phù hợp và nhẹ nhàng
- Tập cơ mông: Nằm trên sàn với tư thế nằm sấp, tay thả lỏng, duỗi thẳng hai chân, dùng lực gồng cơ mông ở cả hai bên, giữ nguyên trạng thái trong khoảng 15 giây rồi nhẹ nhàng thả lỏng cơ thể. Lặp lại động tác 2 lần, mỗi lần thực hiện 15 nhịp.
- Căng cơ khép háng: Nằm trên sàn với tư thế nằm ngửa, gập gối và đặt hai chân lên sàn, dạng rộng để hai đầu gối có thể cách xa nhau, giữ nguyên trạng thái từ 15 – 30 giây, tiếp tục lặp lại động tác 3 lần. Việc thực hiện động tác này sẽ giúp làm căng cơ trong đùi.
- Xoay nửa dưới thân mình: Nằm trên sàn với tư thế nằm ngửa, đặt hai vai và hai chân sát sàn nhà, toàn lưng sát sàn nhà gập gối và thực hiện xoay hai chân về một phía, tiếp tục xoay hai chân về phía ngược lại. Người bệnh cứ như thế lặp lại động tác khoảng 20 lần.
- Duỗi háng có đối kháng: Buộc vào cổ chân của chân đau một dây chun, đứng hướng về phía trước cửa, đồng thời móc dây chun vào cánh cửa và đóng lại. Thực hiện kéo chân được buộc dây chun về phía sau, sau đó đưa chân về lại vị trí cũ, vừa thực hiện vừa hóp bụng lại để cơ bụng căng. Thực hiện liên tục 2 lần, mỗi lần 15 nhịp.
3. Áp dụng chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng khoa học mỗi ngày
Để hỗ trợ quá trình điều trị viêm khớp cùng chậu, người bệnh cần phải thay đổi chế độ ăn uống không lành mạnh, loại bỏ thói quen xấu, duy trì chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng khoa học mỗi ngày. Cụ thể:
- Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đặc biệt bệnh nhân bị viêm khớp cùng chậu nên bố sung vào chế độ ăn uống thực phẩm chứa nhiều canxi, thực phẩm tươi giàu vitamin D, chất béo omega-3, vitamin B12, kali… có nguồn gốc từ thực vật. Điển hình như trái cây, rau củ quả, các loại hạt…
- Tuyệt đối không hút thuốc lá, không sử dụng các loại rượu bia hoặc đồ uống có cồn khác.
- Không thức khuya. Người bệnh nên ngủ đủ giấc và ngủ đúng giờ để xương khớp có thời gian tái tạo và nghỉ ngơi.
- Không mang vác vật cồng kềnh, vật nặng để tránh những tổn thương có thể xuất hiện.
- Thường xuyên vận động, kiên trì thực hiện đều đặn các bài tập thể dục thể thao mỗi. Một số bài tập và môn thể thao phù hợp cho người bị viêm khớp gồm yoga, đi bộ, bơi lội…
4. Điều trị viêm khớp cùng chậu bằng thảo dược thiên nhiên
Để cải thiện cơn đau và tình trạng co cứng khớp do bệnh viêm khớp cùng chậu gây ra, người bệnh có thể thêm một số loại thảo dược thiên nhiên vào quá trình điều trị bệnh.
Cách kiểm soát cơn đau khớp cùng chậu bằng lá lốt
Nguyên liệu:
- Lá lốt tươi.
Cách thực hiện:
- Mang lá lốt rửa sạch
- Phơi lá lốt trong bóng râm cho đến khi héo đi (không phơi lá ngoài nắng vì sẽ làm giảm tác dụng chữa bệnh)
- Sắc 50 gram lá lốt héo cùng 500ml nước
- Thu về 200ml nước thuốc và chia thành 2 lần uống trong ngày. Uống thuốc sau khi ăn.
Cách kết hợp rượu trắng cùng lá ngải cứu giúp kiểm soát tình trạng viêm khớp cùng chậu
Nguyên liệu:
- 100 gram lá ngải cứu
- 2 chén rượu trắng.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch và để ráo lá ngải cứu
- Cho lá ngải cứu vào nồi, sau đó tưới rượu trắng lên và đun nóng
- Sử dụng hỗn hợp rượu trắng và lá ngải cứu đắp lên những vị trí có khớp bị tổn thương, sưng và viêm
- Dùng một miếng vải sạch để băng và cố định thuốc
- Lấy thuốc ra ngoài khi thuốc hết hơi ấm
- Thực hiện từ 1 – 2 lần/ngày.
Cách dùng cà tím trị viêm khớp cùng chậu
Nguyên liệu:
- Cà tím.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch cà tím, cắt núm và thái cà thành từng khúc dày khoảng nửa cm
- Cho nước lọc vào nồi và đun sôi
- Cho cà tím vào nồi và đun thêm 5 phút
- Ngâm cà tím cho đến khi nước trong nồi nguội hẳn
- Lọc bỏ phần xác, chỉ giữ lại phần nước cốt của cà tím, bảo quản ở nhiệt độ thấp
- Uống nước cà tím trước mỗi bữa ăn trong ngày (4 lần/ngày).
Cách trị viêm khớp cùng chậu bằng rễ cây trinh nữ
Nguyên liệu:
- 30 gram rễ cây trinh nữ
- Rượu trắng.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch rễ cây trinh nữ, sau đó thái mỏng và cho vào nồi
- Tẩm rễ cây trinh nữ cùng với rượu trắng rồi sắc lên
- Đắp thuốc lên khu vực có khớp bị viêm, sưng
- Thực hiện từ 1 – 2 lần mỗi ngày.
Cách sử dụng đu đủ và mễ nhân điều trị cơn đau từ viêm khớp cùng chậu
Nguyên liệu:
- 1 quả đu đủ nhỏ
- Mễ nhấn.
Cách thực hiện:
- Rửa sạch đu đủ và gọt vỏ
- Thái đu đủ thành từng miếng mỏng và cho vào nồi
- Cho tiếp mễ nhân và nước sạch vào nồi, đun nhỏ lửa đến khi nhận thấy mễ nhân chín mềm
- Thêm đường, khuấy đều, tắt bếp và ăn lúc còn ấm
- Thực hiện cách sử dụng đu đủ và mễ nhân điều trị cơn đau từ viêm khớp cùng chậu từ 4 – 5 lần/tuần sẽ nhận thấy hiệu quả chữa bệnh.
5. Phẫu thuật
Trong trường hợp điều trị nội khoa không còn tác dụng, tình trạng viêm nhiễm phát triển và trở nên nghiêm trọng hơn, bác sĩ chuyên khoa sẽ xem xét và yêu cầu bệnh nhân phẫu thuật. Phương pháp điều trị này có khả năng tái cấu trúc khớp cùng chậu và loại bỏ viêm nhiễm.
Biện pháp phòng ngừa bệnh viêm khớp cùng chậu
Bạn có thể áp dụng một số biện pháp được liệt kê dưới đây để phòng ngừa sự hình thành và tiến triển của bệnh viêm khớp cùng chậu:
- Uống nhiều nước mỗi ngày để phòng ngừa các bệnh lý nguyên nhân gồm viêm nhiễm đường tiết niệu và sỏi đường tiết niệu.
- Đối với phụ nữ, bạn nên giữ gìn vệ sinh tốt trong suốt thời kỳ hành kinh. Ngoài ra để tránh viêm nhiễm kéo dài bạn nên điều trị các bệnh phụ khoa như viêm tử cung, viêm âm đạo…
- Điều trị triệt để các bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu và các bệnh về đường tiêu hóa.
- Xử lý những chấn thương xuất hiện niệu đạo hoặc chấn thương ở vùng đáy chậu để tránh gây viêm.
- Có thời gian sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý. Tránh làm việc gắng sức, thường xuyên mang vác vật nặng.
- Bổ sung canxi, vitamin D, chất béo omega-3, vitamin B12, kali và nhiều dưỡng chất khác cho cơ thể từ các loại rau củ quả, trái cây, thịt, cá, trứng, sữa…
- Tăng cường vận động, thường xuyên tham gia vào các hoạt động sinh hoạt và luyện tập thể dục thể thao.
Viêm khớp cùng chậu là một dạng viêm khớp mãn tính, có tiến triển dai dẳng và kéo dài. Trong trường hợp không sớm thăm khám và xử lý, bệnh có thể gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc, cụ thể như teo cơ mông và đùi, biến dạng khớp, tàn phế… Vì thế, người bệnh cần phải lưu ý để chủ động phát hiện, đồng thời kịp thời thăm khám và điều trị ở các chuyên khoa cơ xương khớp.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!