Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp và lưu ý
Nội dung bài viết
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp là những thông tin, tiêu chí và thang điểm giúp xác định chính xác mức độ tổn thương, số khớp bị ảnh hưởng và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý. Từ đó xem xét và áp dụng hướng điều trị thích hợp cho từng trường hợp cụ thể.
Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp
Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp là phương phá giúp chẩn đoán bệnh thông qua triệu chứng lâm sàng (đau nhức, co cứng khớp) và tổn thương thực thể (sưng, viêm, đỏ khớp…).
Tuy nhiên ở giai đoạn đầu, tình trạng đau nhức và một vài biểu hiện lâm sàng khác của bệnh viêm khớp dạng thấp tương tự như một số bệnh xương khớp khác nên dễ gây nhầm lẫn cho người bệnh. Đồng thời quá trình chẩn đoán bệnh cũng gặp nhiều khó khăn.
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp là những thông tin, căn cứ, số liệu giúp chẩn đoán và xác định chính xác tình trạng sức khỏe, mức độ tổn thương thực thể và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý.
Hiện tại trong y khoa tồn tại hai tiêu chuẩn giúp bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp. Dựa vào thời gian khởi phát bệnh, bác sĩ sẽ xem xét và áp dụng một tiêu chuẩn chẩn đoán thích hợp nhất.
1. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp mới nhất
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp thuộc Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp Châu Âu 2010 là tiêu chuẩn chẩn đoán mới nhất. Tiêu chuẩn này có thể có thể được chỉ định sử dụng cho những trường hợp đang bị viêm khớp dạng thấp ở giai đoạn mới phát triển, sớm, viêm ít khớp, thời gian tổn thương ở các khớp dưới 6 tuần.
Theo Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp Châu Âu 2010, tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp gồm:
Biểu hiện tại khớp
- Viêm một khớp lớn ⇒ 0 điểm
- Viêm từ 2 đến 10 khớp lớn ⇒ 1 điểm
- Viêm từ 1 đến 3 khớp nhỏ (có thể có hoặc không xuất hiện những biểu hiện tại các khớp lớn) ⇒ 2 điểm
- Viêm từ 4 đến 10 khớp nhỏ (có thể có hoặc không xuất hiện những biểu hiện tại các khớp lớn) ⇒ 3 điểm
- Viêm trên 10 khớp (viêm ít nhất một khớp nhỏ) ⇒ 5 điểm
Xét nghiệm huyết thanh (bệnh nhân cần phải làm ít nhất một xét nghiệm)
- Anti CCP âm tính và RF âm tính ⇒ 0 điểm
- Anti CCP dương tính thấp và RF dương tính thấp ⇒ 2 điểm
- Anti CCP dương tính cao và RF dương tính cao ⇒ 3 điểm
Xét nghiệm các yếu tố phản ứng pha cấp (bệnh nhân cần phải làm ít nhất một xét nghiệm huyết thanh)
- Tốc độ lắng máu bình thường và CRP bình thường ⇒ 0 điểm
- Tốc độ lắng máu tăng và CRP tăng ⇒ 1 điểm
Thời gian phát sinh các triệu chứng
- Triệu chứng phát sinh dưới 6 tuần ⇒ 0 điểm
- Triệu chứng phát sinh từ 6 tuần trở lên ⇒ 1 điểm
Chẩn đoán xác định: Bệnh nhân đạt số điểm ≥ 6/10
- Bệnh nhân dương tính thấp khi đạt ≤ 3 lần giới hạn cao của bình thường
- Bệnh nhân dương tính cao khi > đạt 3 lần giới hạn cao của bình thường.
Lưu ý:
- Đối với tiêu chuẩn này, bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp cần được bác sĩ chuyên khoa thường xuyên theo dõi và đánh giá lại chẩn đoán khi có sự thay đổi. Bên cạnh đó những tiêu chuẩn nêu trên có thể là dấu hiệu nhận biết sớm của một hoặc nhiều bệnh lý về khớp khác không phải viêm khớp dạng thấp.
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987 là tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi không chỉ riêng Việt Nam mà còn là các nước tiên tiến khác trê thế giới.
Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987 thường được chỉ định cho những trường hợp bị viêm, cứng, tổn thương nhiều khớp, thời gian phát bệnh trên 6 tuần.
Cứng khớp
Tình trạng co cứng khớp thường xảy ra vào mỗi buổi sáng sau khi ngủ dậy hoặc ngồi lâu với một tư thế. Khi xảy ra vào buổi sáng, tình trạng này thường kéo dài từ 30 phút đến 1 giờ đồng hồ.
Theo các chuyên gia, thời gian cứng khớp vào buổi sáng là tiêu chuẩn giúp bác sĩ chuyên khoa đánh giá mức độ tổn thương và mức độ viêm của các khớp.
Viêm tối thiểu 3 nhóm khớp
Khi bị viêm khớp dạng thấp, tại các khớp sẽ xảy ra hiện tượng sưng phần mềm. Hoặc bệnh nhân có thể bị tràn dịch ở tối thiểu ba nhóm khớp trong các nhóm khớp được liệt kê dưới đây:
- Khớp bàn ngón tay
- Khớp ngón gần bàn tay
- Khớp cổ tay
- Khớp gối
- Khớp khuỷu
- Khớp cổ chân
- Khớp bàn ngón chân
Viêm khớp ở bàn tay
Tình trạng sưng khớp xảy ra tối thiểu một trong các khớp được liệt kê dưới đây:
- Khớp ngón gần
- Khớp cổ tay
- Khớp bàn ngón tay
Hiện tượng viêm xảy ra đối xứng ở các khớp
Hiện tượng viêm xảy ra đối xứng ở các khớp là triệu chứng lâm sàng và là triệu chứng đặc trứng đặc trưng nhất của bệnh viêm khớp dạng thấp. Trong trường hợp tình trạnh viêm và một số triệu chứng khác xảy ra ở cổ tay trái thì ngay tại cổ tay phải cũng xuất hiện tình trạng này.
Hạt dưới da
Ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp, ở lòng bàn tay và lòng bàn chân sẽ xuất hiện triệu chứng nổi ban đỏ.
Yếu tố dạng thấp dương tính
Sau khi bệnh nhân tiến hành xét nghiệm huyết thanh, kết quả xét nghiệm sẽ cho ra dương tính với yếu tố dạng thấp.
Dấu hiệu X-quang điển hình
Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp sẽ được bác sĩ chuyên khoa chỉ định chụp khớp tại cổ tay, bàn tay hoặc những khớp có tổn thương hình hốc, hình bào mòn, hình khuyết đầu xương, mất chất khoáng đầu xương, hẹp khe khớp.
Để quá trình chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp trở nên suôn sẻ và đạt hiệu quả hơn, bên cạnh triệu chứng lâm sàng và những tổn thương thực thể ở các khớp, bệnh nhân cũng cần quan sát và chú ý đến một số biểu hiện toàn thân như xanh xao, cơ thể mệt mỏi, thiếu, ở một số trường hợp bệnh nhân có thể bị sốt.
Trong trường hợp kết quả chẩn đoán lâm sàng cho thấy bệnh nhân đạt nhiều hơn 4 tiêu chuẩn nêu trên và các tiêu chuẩn đã phát sinh được hơn 6 tuần thì có khả năng cao bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp.
Tuy nhiên vì triệu chứng lâm sàng và tổn thương thực thể của bệnh viêm khớp dạng thấp tương đối giống với một số bệnh lý về xương khớp khác nên kết quả chẩn đoán chỉ mang tính tương đối, không thể xác định chính xác bệnh lý và mức độ tổn thương.
Đối với trường hợp này, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân thực hiện thêm một số xét nghiệm cận lâm sàng để cho ra kết quả chẩn đoán chính xác nhất.
Chẩn đoán cận lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp
Chẩn đoán cận lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp giúp phát hiện và xác định chính xác bệnh thông qua kết quả từ việc thực hiện một số xét nghiệm dưới đây:
Các xét nghiệm cơ bản
Kết quả chẩn đoán từ những xét nghiệm cơ bản có tác dụng làm nền tảng để bác sĩ chuyên khoa chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm một số xét nghiệm khác.
Thông thường bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm cơ bản sau:
- Xét nghiệm tế bào ngoại vi
- Xét nghiệm độ lắng máu
- Xét nghiệm phổi, xét nghiệm chức năng gan
- Đo điện tâm đồ
- Xét nghiệm protein phản ứng C.
Chụp X-quang
Chụp X-quang là kỹ thuật chẩn đoán được ưu tiên sử dụng trong hầu hết các trường hợp mắc bệnh xương khớp, trong đó có bệnh viêm khớp dạng thấp. Khi có nghi ngờ viêm khớp, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân tiến hành chụp X-quang ở các khớp có dấu hiệu tổn thương hoặc dễ bị tổn thương nhất.
Sau khi chụp X-quang, bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa trên hình ảnh để chẩn đoán những tổn thương, vấn đề đang xảy ra ở các khớp và mức độ nghiêm trọng.
Xét nghiệm RF
Kết quả xét nghiệm RF cho phép bác sĩ chuyên khoa phát hiện những kháng thể dạng thấp tồn tại bên trong máu. Trong trường hợp số lượng của những kháng thể này lớn hơn 4 thì bệnh nhân có nguy cơ cao bị viêm khớp dạng thấp.
Xét nghiệm Anti CCP
Khi bệnh nhân có dấu hiệu bị viêm khớp dạng thấp nhưng xét nghiệm RF cho ra kết quả âm tính, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bạn thực hiện thêm xét nghiệm Anti CCP. Kết quả từ xét nghiệm Anti CCP sẽ giúp bác sĩ xác định chính xác hơn bệnh viêm khớp dạng thấp và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Tuy nhiên xét nghiệm Anti CCP không được các chuyên gia khuyến cáo sử dụng như các xét nghiệm mang tính sàng lọc khác.
Bài viết là thông tin cơ bản xoay quanh các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp thường được sử dụng trong y khoa và những lưu ý. Ngay khi nhận thấy các khớp có dấu hiệu bất thường, người bệnh cần nhanh chóng đến bệnh viện để tiến hành kiểm tra và chẩn đoán bệnh lý dựa trên các tiêu chuẩn. Sau đó áp dụng các phương pháp điều trị thích hợp theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa để tránh phát sinh biến chứng và gây nguy hiểm.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!