Thoái Hóa Đốt Sống Cổ: Dấu Hiệu Và Phương Pháp Điều Trị
Nội dung bài viết
Thoái hóa đốt sống cổ hay thoái hóa cột sống cổ là một tên gọi thể hiện cho tình trạng, bệnh lý thoái hóa hệ thống xương cột sống. Bệnh xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau trong lao động, công việc, đời sống, hoạt động, tuổi tác. Bệnh gây ra những cơn đau nhức nghiêm trọng và kéo dài. Trong trường hợp không sớm chẩn đoán và điều trị, bệnh nhân có nguy cơ cao mắc phải nhiều biến chứng nguy hiểm.
Thoái hóa đốt sống cổ là gì?
Thoái hóa đốt sống cổ (Cervical spondylosis) hay thoái hóa cột sống cổ là một tên gọi thể hiện cho tình trạng, bệnh lý thoái hóa hệ thống xương cột sống. Bệnh hình thành và phát triển do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các nguyên nhân đều liên quan đến độ tuổi, công việc, hoạt động và lao động.
Thoái hóa đốt sống cổ bệnh học
Thoái hóa đốt sống cổ bệnh học là bệnh lý hình thành và phát triển ở những đốt sống cổ. Bệnh bắt đầu bằng những vấn đề, hiện tượng hư khớp ngay tại các diện cột sống, từ các đĩa đệm đốt sống cho đến hệ thống dây chằng, bao hoạt dịch. Lâu ngày dẫn đến hiện tượng thoái hóa những đốt sống, kèm theo tình trạng đau nhức nghiêm trọng tại vùng cổ. Đặc biệt là khi di chuyển, uốn nắn, vận động vùng cổ.
Thoái hóa cột sống cổ là một căn bệnh mạn tính. Bệnh xảy ra khá phổ biến. Tuy nhiên diễn tiến của bệnh chậm, thoái hóa có thể xảy ra ở bất kỳ đoạn nào. Tuy nhiên thường gặp nhất là đoạn C5 – C6 – C7.
Triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống cổ
Trong một thời gian dài ban đầu, hầu hết những trường hợp mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ không có triệu chứng hay biểu hiện gì đặc biệt. Khi bệnh phát triển đến giai đoạn nặng, các triệu chứng bắt đầu xuất hiện, người bệnh sẽ nhận thấy vùng cổ thường xuyên có cảm giác đau mỏi, nhức nhói, và rất khó để di chuyển hay vận động cổ.
Hầu hết những người bị thoái hóa cốt sống cổ thường mệt mỏi, luôn có cảm giác đau buốt khó chịu. Mọi cử động đều có thể khiến bệnh nhân đau đớn. Thậm chí cơn đau có thể xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi.
Ở thời gian đầu, bệnh nhân không thấy cơ thể có cảm giác bất thường. Tuy nhiên sau đó người bệnh sẽ cảm nhận rõ những triệu chứng sau:
- Việc thực hiện các động tác ở cổ gặp nhiều khó khăn, có cảm giác bị vướng và đau. Thỉnh thoảng bệnh nhân có thể bị vẹo cổ.
- Cơn đau xuất hiện ở vùng gáy lan ra cổ, hai bên tai, gây ra tư thế sái cổ, tư thế vẹo cổ, làm ảnh hưởng đến tư thế đầu cổ. Cơn đau thường phát triển và lan lên đầu. Bệnh nhân có thể bị đau nhức đầu ở vùng trán, vùng chẩm, cơn đau từ gáy lan rộng xuống bả vai, đến cánh tay ở cả hai bên hoặc ở một bên, tay mất cảm giác sâu, đôi khi bàn tay và cánh tay có thể bị tê liệt.
- Ở một số trường hợp, trở trời, thời tiết thay đổi từ nóng sang lại hoặc lạnh kéo dài kết hợp với một tư thế ngủ không phù hợp hay tư thế nằm không thuận lợi vào ban đêm, người bệnh sẽ có cảm giác cứng cổ vào buổi sáng hôm sau. Bệnh nhân bị cứng cổ thường không tự đi được kèm theo cảm giác sợ hắt hơi, sợ những cơn ho. Một số bệnh nhân có biểu hiện đau cả mảng đầu sau hoặc đau ê ẩm vùng gáy, rồi lan rộng sang mảng đầu bên phải. Một số trường hợp khác, cơn đau xuất hiện liên tục, bệnh nhân không thể quay đầu sang phải hoặc sang trái được mà phải xoay toàn bộ thân người.
- Dấu hiệu Lhermitte là triệu chứng điển hình của bệnh thoái hóa đốt sống cổ đa xơ cứng, còn có tên gọi khác là hiện tượng ghế thợ cắt tóc. Dấu hiệu Lhermitte là cảm giác đột ngột khó chịu tương tự như có luồng điện di chuyển từ cổ xuống xương sống, thậm chí cơn đau có thể di chuyển xuống hai tay, ngón tay, hai chân và ngón chân. Biển hiện này thường nghiêm trọng hơn khi người bệnh cúi cổ về phía trước. Cơn đau có thể nhanh chóng kết thúc hoặc kéo dài.
Nguyên nhân gây bệnh thoái hóa đốt sống cổ
Hoạt động sai tư thế được xác định là một trong những nguyên nhân hàng đầu và quan trọng gây ra bệnh thoái hóa cốt sống cổ. Ngoài ra lười vận động, làm việc kéo dài ở một tư thế là những nguyên nhân chính khiến bệnh hình thành và phát triển.
Bệnh thoái hóa cốt sống cổ còn xuất hiện do những nguyên nhân sau:
- Tính chất công việc: Tính chất công việc buộc phải ngửa, cúi đầu nhiều, ngồi trước màn hình máy vi tính quá lâu hoặc thường xuyên mang vác vật nặng trên đầu. Ngoài tình trạng thoái hóa, ít vận động, ngồi máy tính nhiều cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh gai cột sống và vôi hóa cột sống.
- Thói quen xấu khi ngủ: Trong khi ngủ chỉ nằm một hoặc hai tư thế, người bệnh không có thói quen chuyển mình. Lựa chọn và sử dụng gối kê đầu không phù hợp (gối quá mềm hoặc gối quá cao).
- Chế độ dinh dưỡng thiếu khoa học: Chế độ dinh dưỡng không phù hợp như chế độ ăn uống thiếu chất, có sự suy giảm hàm lượng magie, canxi, vitamin… là nguyên nhân khiến các đốt sống cổ suy yếu và dễ bị thoái hóa.
- Thói quen sinh hoạt không phù hợp: Lạm dụng các loại rượu bia, thuốc lá, kê gối quá cao khi ngủ, tạo áp lực hoặc vận động quá nhiều ở vùng cổ…
Những nguyên nhân trên sẽ tạo ra một hoặc nhiều sự thay đổi trong cột sống. Điều này khiến xương và sụn hình thành nên cột sống cổ dần dần bị suy yếu và bị thoái hóa. Những thay đổi, vấn đề có thể bao gồm:
- Mất nước đĩa đệm: Tác dụng của đĩa đệm tương tự như một miếng lót giữa những đốt sống tồn tại trong cột sống. Khi bước vào tuổi 40, hầu hết những đĩa đệm của cột sống gặp vấn đề, bắt đầu khô và co lại. Điều này dẫn đến hình tượng các đốt sống ma sát, tiếp xúc nhiều với nhau, gây đau và tạo ra nhiều khó khăn khi di chuyển.
- Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ: Những vết rách, vết nứt thường xuất hiện khiến lượng nhân nhầy trong đĩa đệm thoát ra ngoài (thoát vị đĩa đệm). Thông thường sau khi thoát khỏi vị trí ban đầu, lượng nhân nhầy sẽ tạo thành khối chèn ép vào rễ thần kinh và tủy sống.
- Xơ hóa dây chằng: Dây chằng mang nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong việc kết nối từ xương với xương. Theo tuổi tác, dây chằng cột sống có thể bị xơ hóa và làm cho cổ kém linh hoạt:
- Gai xương: Thoái hóa đĩa đệm thường gây ra hiện tượng cột sống tăng sinh xương để giúp cho việc củng cố cơ thể. Việc hình thành những gai xương này đôi khi có thể tác động, chèn ép vào rễ dây thần kinh và tủy sống.
Đối tượng nguy cơ
Những yếu tố được liệt kê dưới đây có thể thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển bệnh thoái hóa đốt sống cổ:
- Tuổi tác: Người cao tuổi thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao. Tình trạng đốt sống cổ thoái hóa thường xảy ra ở những người có độ tuổi trung niên (tuổi từ 40 đến 50). Điều này xuất hiện là do quá trình thoái hóa các thân đốt, các đĩa đệm liên đốt do tưới máu kém.
- Nghề nghiệp: Những người có công việc buộc phải thường xuyên cử động nhiều ở vùng đầu cổ hoặc làm việc ở tư thế cúi, có cường độ lao động cao và thâm niên lao động (tuổi nghề) sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao. Điển hình như thợ cấy (thoái hóa đốt sống lưng và thoái hóa đốt sống cổ), nha sĩ, thợ cắt tóc, thợ sơn, diễn viên xiếc… Ngoài ra bệnh còn xảy ra phổ biến ở những người ít vận động, thường xuyên ngồi một chỗ, ít thời gian nghỉ ngơi như nhân viên văn phòng.
- Chấn thương vùng cổ: Nguy cơ mắc bệnh thoái hóa cột sống cổ sẽ tăng cao ở những người có tiền sử bị chấn thương cổ.
- Yếu tố di truyền: Tình trạng thoái hóa đốt sống có liên quan đến yếu tố di truyền. Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường khi có người thân trong gia đình mắc bệnh.
- Hút thuốc: Thói quen hút thuốc có khả năng làm tăng nguy cơ mắc chứng đau cổ.
Mức độ nguy hiểm của bệnh thoái hóa đốt sống cổ
Bệnh thoái hóa đốt sống cổ tác động và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cột sống. Ngoài ra bệnh có thể khiến các khớp bị sưng, biến dạng gây đau và làm hạn chế khả năng vận động. Đối với những trường hợp nặng, người bệnh sẽ có nguy cơ cao mắc phải các hội chứng thần kinh, cụ thể đau dây thần kinh chẩm, gái, hai vai và hội chứng vai, cánh tay.
Hội chứng tuần hoàn làm hẹp động mạch đốt sống, hẹp lỗ ngang, gây thiếu máu não miền sau (tình trạng thiểu năng sống nền). Bệnh làm cho bệnh nhân mờ mắt, ù tai, chóng mặt…
Ngoài ra nếu không điều trị kịp thời, bệnh thoái hóa cột sống cổ sẽ gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng sau:
- Bại liệt một tay hoặc cả hai tay
- Rối loạn thực vật
- Hội chứng chèn ép tủy, cổ
- Rối loạn cảm giác tứ chi
- Chèn ép tủy, rễ dây thần kinh hoặc cả hai
- Rối loạn thần kinh thực vật.
Những biến chứng có thể gặp của bệnh, gồm:
- Hiện tượng chèn ép dây thần kinh dẫn đến đau nhức. Cơn đau chạy dọc từ vùng cổ xuống vai, sau đó di chuyển xuống một hoặc cả hai bên cánh tay
- Chèn ép các động mạch đốt sống dẫn đến chóng mặt, đau đầu
- Hãn hữu có tác động và chèn ép tủy. Biến chứng này được biểu hiện bằng cảm giác yếu cơ, tứ chi đau nhức, đi lại khó khăn, thậm chí là liệt không vận động được
- Làm ảnh hưởng và tổn thương lỗ tiếp hợp dẫn đến rối loạn tuần hoàn não
- Trong trường hợp không điều trị, khả năng cung cấp máu lên não sẽ bị hạn chế và gây nguy hiểm.
Bệnh thoái hóa đốt sống cổ được chẩn đoán như thế nào?
Thông thường để chẩn đoán bệnh thoái hóa cột sống cổ, bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa vào kết quả thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng.
1. Khám lâm sàng
- Kiểm tra khả năng và tầm vận động của cột sống cổ
- Kiểm tả sức cơ và những phản xạ của cơ ở hai tay để phát hiện ra những tác động của tình trạng thoái hóa lên tủy sống hoặc các dây thần kinh.
2. Chỉ định các xét nghiệm
Kết quả từ các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có thể mang đến những thông tin chi tiết giúp quá trình chẩn đoán và điều trị trở nên thuận lợi, chính xác hơn. Vì thế sau khi khám lâm sàng, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bạn thực hiện một số xét nghiệm sau:
- X-quang cột sống cổ: Hình ảnh từ phương pháp chụp X-quang cột sống cổ cho phép bác sĩ chuyên khoa xác định những bất thường. Điển hình như cầu xương, gai xương (dấu hiệu trực tiếp của bệnh thoái hóa đốt sống) Ngoài ra xét nghiệm này còn cho phép bác sĩ loại trừ những nguyên nhân nghiêm trọng và hiếm gặp hơn đối với tình trạng cứng khớp và đau đầu cổ như nhiễm trùng, khối u hoặc gãy xương.
- Chụp CT: Việc tiến hành chụp CT sẽ cho ra kết quả chi tiết hơn. Nhất là những tổn thương xương ở mức độ nhỏ cho đến rất nhỏ.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Kết quả chụp cộng hưởng từ cho phép bác sĩ xác định chính xác những vị trí có dây thần kinh bị chèn ép.
Ngoài những xét nghiệm nêu trên, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện thêm các xét nghiệm chức năng thần kinh để kiểm tra, xác định các tín hiện có truyền đúng các cơ trong cơ thể hay không.
Các xét nghiệm chức năng thần kinh gồm:
- Điện cơ (Electromyography): Điện cơ giúp đo và kiểm tra hoạt động điện trong dây thần kinh khi nghỉ ngơi hoặc khi cơ bắp ở tay đang co.
- Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh: Xét nghiệm này được thực hiện bằng cách gắn vào da phía trên dây thần kinh các điện cực. Sau đó điều khiển một dòng điện nhỏ truyền qua các dây thần kinh để kiểm tra tốc độ của tính hiệu thần kinh và đo cường độ.
Các phương pháp điều trị bệnh thoái hóa đốt sống cổ
Việc lựa chọn phương pháp điều trị thoái hóa cột sống cổ cần phụ thuộc vào mức độ tổn thương, tần suất xảy ra và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Không có phương pháp điều trị dứt điểm bệnh lý. Do đó mục tiêu của quá trình điều trị là duy trì các hoạt động thông thường nhất, giảm đau, phòng ngừa tổn thương vĩnh viễn cho các dây thần kinh và tủy sống.
1. Điều trị nội khoa
Sau quá trình thăm khám và chẩn đoán, bác sĩ chuyên khoa sẽ ưu tiên lựa chọn và áp dụng điều trị nội khoa để giúp bệnh nhân giảm đau và kiểm soát bệnh lý. Những loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị nội khoa gồm:
- Thuốc chống viêm, giảm đau không steroid (NSAID): Để giảm đau và chống viêm, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân sử dụng chống viêm, giảm đau không steroid. Tuy nhiên việc lạm dụng, sử dụng thuốc với liều cao, dùng dài ngày hoặc không đúng cách có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Việc lựa chọn và sử dụng các loại thuốc thuộc nhóm thuốc chống viêm, giảm đau không steroid cần dựa vào tình trạng sức khỏe, khả năng đáp ứng với thuốc và các bệnh kèm theo.
- Thuốc giãn cơ: Cyclobenzaprine và một số loại thuốc giãn cơ khác khi được đưa vào cơ thể sẽ phát huy tác dụng làm giảm sự co cứng cơ. Từ đó giúp giảm đau và cải thiện khả năng vận động.
- Corticosteroid: Corticosteroi là thuốc có khả năng cải thiện cơn đau hiệu quả. Vì thế loại thuốc này phù hợp với những trường hợp đau nhức nghiêm trọng và những loại thuốc giảm đau thông thường không thể mang lại hiệu quả giảm đau như mong đợi.
- Thuốc chống động kinh: Những loại thuốc chống động kinh như pregabalin (Lyrica) và abapentin (Thần kinh, Horizant) thường được bác sĩ chuyên khoa chỉ định để cải thiện tình trạng đau nhức xuất hiện tại những dây thần kinh bị tổn thương.
- Thuốc chống trầm cảm: Theo kết quả nghiên cứu, những loại thuốc chống trầm cảm có khả năng cải thiện tốt tình trạng đau nhức vùng cổ do bệnh thoái hóa đốt sống cổ gây ra. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng an thần nhẹ, giúp giấc ngủ của bệnh nhân không bị ảnh hưởng bởi cơn đau.
2. Vật lý trị liệu
Việc áp dụng một số bài tập theo sự hướng dẫn của bác sĩ có thể giúp người bệnh tăng cường và kéo dài sức cơ ở vùng vai và cổ. Đặc biệt, khi bạn thực hiện các bài tập kéo giãn, diện chẩn dẫn thuốc, xoa bóp vùng cổ vai sẽ giúp mức độ nghiêm trọng và tần suất hiện của cơn đau giảm đáng kể.
3. Điều trị ngoại khoa
Trong trường hợp các phương pháp điều trị bảo tồn thất bại, không mang đến kết quả khả quan hoặc bệnh nhân có những triệu chứng và dấu hiệu thần kinh như yếu ở tay… bác sĩ chuyên khoa sẽ xem xét và yêu cầu bệnh nhân tiến hành phẫu thuật để giải phóng sự chèn ép. Từ đó tạo thêm chỗ cho rễ thần kinh và tủy sống.
Các phương pháp phẫu thuật thường được sử dụng trong quá trình điều trị thoái hóa đốt sống cổ gồm:
- Phẫu thuật loại bỏ một phần của đốt sống
- Phẫu thuật loại bỏ xương hoặc loại bỏ một đĩa đệm thoát vị
- Phẫu thuật ghép phần cứng và xương để hợp nhất một phần của cổ.
Chế độ sinh hoạt cho người bị thoái hóa đốt sống cổ
Nếu tiếp tục duy trì thực hiện những thói quen xấu bệnh thoái hóa đốt sống cổ sẽ tiến triển nặng và gây biến chứng. Chính vì thế để kiểm soát triệu chứng và hỗ trợ quá trình điều trị bệnh, người bệnh nên xây dựng và áp dụng một lối sống khoa học, lành mạnh.
- Tránh đặt vật nặng lên vùng cổ, không lao động và không sử dụng vùng cổ quá mức.
- Thay đổi tư thế xấu khi ngồi làm việc như thường xuyên ngửa cổ, cúi cổ.
- Liên tục thay đổi tư thế trong thời gian ngủ, không sử dụng gối quá mềm hoặc quá cao, giữ ấm vùng đầu cổ.
- Thường xuyên tập luyện các bài tập liên quan đến vùng cổ, tập yoga, bơi lội để nâng cao sức khỏe xương khớp, cải thiện độ dẻo dai của cột sống cổ và làm chậm quá trình thoái hóa.
- Hạn chế căng thẳng, lo âu, rối loạn tiền đình, cơ thể mệt mỏi, trầm cảm, giảm tần suất khởi phát cơn đau và làm chậm quá tình thoái hóa xương khớp bằng cách đảm bảo chất lượng giấc ngủ.
- Thận trọng khi tham gia vào các hoạt động sinh hoạt, lao động, tham gia giao thông để phòng ngừa chấn thương. Bởi nếu vùng cột sống cổ chịu ảnh hưởng từ tác động cơ học, quá trình thoái hóa sẽ diễn ra nhanh hơn. Đồng thời khiến khả năng vận động bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tăng cường bổ sung thực phẩm giàu canxi, omega-3, vitamin như sữa tách béo, cá ngừ, cá hồi, thịt nạc, ngũ cốc nguyên hạt, quả bơ… vào chế độ ăn uống mỗi ngày. Bởi đây đều là những thành phần có khả năng duy trì mật độ xương, tái tạo mô sụn và ngăn ngừa hiện tượng oxy hóa.
Biện pháp phòng ngừa bệnh thoái hóa đốt sống cổ
Thoái hóa đốt sống cổ là bệnh xương khớp chịu nhiều ảnh hưởng từ yếu tố nghề nghiệp. Chính vì thế việc áp dụng đúng các biện pháp phòng ngừa có thể làm giảm đáng kể nguy cơ phát bệnh.
Các biện pháp phòng ngừa thoái hóa cột sống cổ gồm:
- Thường xuyên chăm sóc, xoa bóp vùng cổ, không nên quá gắng sức trong các hoạt động và công việc. Cần có thời gian nghỉ ngơi và lao động hợp lý, hạn chế tối đa việc thực hiện những hoạt động không tốt đến các đôt sống cổ.
- Đối với nhân viên văn phòng, những người thường xuyên làm việc với máy tính cần xây dựng và duy trì thói quen bảo vệ sức khỏe xương khớp ngay tại nơi làm việc. Điển hình như không ngồi bên máy tính trong thời gian quá dài, thường xuyên thay đổi tư thế hoặc thực hiện những động tác luyện tập đơn giản kết hợp với chế độ ăn uống khoa học.
- Ghế ngồi làm việc phải có độ cao phù hợp với chiều cao của người sử dụng và bàn làm việc, không để ghế ngồi quá thấp hoặc quá cao. Giữ khoảng cách hợp lý từ tay đến máy tính hay bàn làm việc. Làm việc với máy tính có màn hình lớn, từ 17 inch trở lên để ngăn ngừa cơ cổ bị mỏi, căng. Khoảng cách từ mắt đến màn hình vi tính là 50 – 66 cm. Khoảng cách tốt nhất từ tầm mắt đến màn hình khoảng 10 – 20 độ. Không để màn hình máy tính quá thấp hoặc quá cao so với tầm mắt.
- Chỉnh ghế sao cho hai cẳng tay của bạn song song với mặt sàn. Hai vai giữ ngang bằng và luôn giữ thẳng lưng trong lúc làm việc.
- Hãy thường xuyên thay đổi tư thế trong thời gian ngủ. Tránh chỉ thay đổi một hoặc hai tư thế. Bởi điều này rất dễ dẫn đến vẹo cổ. Không duy trì tư thế nằm sấp. Bởi việc ngủ với tư thế này sẽ khiến cho cột sống cổ bị gập xuống và làm tăng nguy cơ mắc chứng thoái hóa đốt sống cổ. Không sử dụng gối quá cao để kê đầu.
- Phòng ngừa hiện tượng trật khớp mỏm đốt sống, gãy dẫn đến liệt tứ chi hay tử vong, bạn tuyệt đối không được ấn cổ, vặn cổ. Khi nằm hoặc ngủ, bạn nên gối đầu bằng gối có độ dày vừa phải, tránh cúi gấp cổ hoặc quá ưỡn cổ.
Một số lưu ý khác:
- Khi cảm thấy mỏi, bạn không nên đột ngột vặn bẻ cổ. Vì điều này có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa cột sống cổ.
- Thay đổi tư thế khi ngồi xem ti vi hoặc làm việc.
- Không nên đội vật nặng trên đầu.
- Không nên gập cổ quá lâu hoặc ngồi cúi cổ. Nếu ngồi lâu cần phải có phần tựa lưng và tựa đầu.
- Xoa bóp, luyện tập thể dục nhẹ nhàng theo sự hướng dẫn của chuyên gia.
- Khi cảm thấy đau nhức vùng cổ, gáy, đầu lan xuống cánh tay, tứ chi liệt yếu, bạn tuyệt đối không được bấm nắn vặn vẹo mạnh. Bởi hoạt động này sẽ hình thành những tổn thương nghiêm trọng tại dây thần kinh vùng cổ và trong mạch. Tốt nhất bạn nên khám bệnh cùng với bác sĩ chuyên khoa thần kinh để chẩn đoán bệnh lý và điều trị.
Bệnh thoái hóa đốt sống cổ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động, khiến khả năng vận động suy giảm và gây biến chứng. Vì thế, ngay khi các triệu chứng xuất hiện, người bệnh nên đến bệnh viện và nhờ đến sự chăm sóc y tế.
Tin xem thêm
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!